Cây Ổi, ủi, phan thạch lựu, guajava (Psidium guajava, Psidium pomiferum L, Psidium sidium Pyriferum L)

Những công dụng và cách dùng phổ biến với cây ổi là Lá non và búp ổi non là một vị thuốc chữa đau bụng đi ngoài kinh nghiệm lâu đời trong nhân dân. Thường dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha.

Nov 8, 2021 - 21:03
 0  55
Cây Ổi, ủi, phan thạch lựu, guajava (Psidium guajava, Psidium pomiferum L, Psidium sidium Pyriferum L)
Ổi hay còn gọi Ổi ta, ổi cảnh là loài cây ăn quả thường xanh lâu năm, thuộc họ Đào kim nương, có nguồn gốc từ Brasil được L. mô tả khoa học đầu tiên vào năm 1753.
Cây Ổi, ủi, phan thạch lựu, guajava (Psidium guajava, Psidium pomiferum L, Psidium sidium Pyriferum L)
Cây Ổi, ủi, phan thạch lựu, guajava (Psidium guajava, Psidium pomiferum L, Psidium sidium Pyriferum L)
Cây Ổi, ủi, phan thạch lựu, guajava (Psidium guajava, Psidium pomiferum L, Psidium sidium Pyriferum L)
Cây Ổi, ủi, phan thạch lựu, guajava (Psidium guajava, Psidium pomiferum L, Psidium sidium Pyriferum L)
Cây Ổi, ủi, phan thạch lựu, guajava (Psidium guajava, Psidium pomiferum L, Psidium sidium Pyriferum L)

Cây Ổi còn gọi là ủi, phan thạch lựu, guajava.

Tên khoa học: Psidium guajava L. (P. pomiferum L., P. sidium Pyriferum L.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

A. Mô tả cây

Ổi là một cây nhỡ, cao chừng 3 - 5m, cành nhỏ thì vuông cạnh. Lá mọc đối có cuống ngắn, hình bầu dục, nhẵn hoặc hơi có lông ở mặt trên, mặt dưới có lông mịm, phiến nguyên, khi soi lên có thấy túi tinh dầu trong. Hoa màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả là một quả mọng có vỏ quả giữa dày, hình dáng thay đổi tùy theo loài, ở đầu quả có sẹo của đài tồn tại. Rất nhiều hạt, hình thận, không đều, màu hơi hung.

B. Phân bồ, thu hái và chế biến

Cây ổi có nguồn gốc ở miền nhiệt đới châu Mỹ, sau được phổ biến và trồng ở khắp miền nhiệt đới châu Á, châu Phi. Đặc biệt, ở nước ta, cây ổi mọc hoang tại nhiều vùng núi miền Bắc, nhưng phần nhiều người ta trồng để lấy quả ăn.
 
Ngoài ra, ổi còn cung cấp cấc bộ phận sau đây dùng làm thuốc: Búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân, nhưng hay dùng nhất là búp non và lá non. Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.
 
C. Thành phần hóa học

Trong quả ổi có chứa pectin và vitamin C. Lượng vitamin thay đổi tùy theo bộ phận của quả và tùy theo loài, thường tập trung nhiều nhất ở vỏ ngoài, sau đến phía ngoài của vỏ quả giữa.
 
Trong lá và búp non chứa 7 - 10% một loại tanin pyrogalic, axit psiditanic, chừng 3% nhựa và rất ít tinh dầu (0.36%).
 
Có tác giả thấy trong thân và lá một chất tritecpenic (Arthur H. R. et W. Hui, 1952).
 
Trong hạt có 14% chất dầu đặc sánh, mùi thơm, 15% chất protein và 13% tinh bột.
 
D. Công dụng và liều dùng

Quả ổi còn xanh thì chát, có tính gây táo bón và có thể dùng chữa đi ỉa lỏng, khi chín, quả ổi hơi có tác dụng nhuận. Người ta ăn ổi chín hoặc chế thành mứt đóng hộp.
 
Lá non và búp ổi non là một vị thuốc chữa đau bụng đi ngoài kinh nghiệm lâu đời trong nhân dân. Thường dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha. Ngày dùng 15 - 20g búp non hay lá non, dùng riêng hay phối hợp với các vị khác như chè, gừng,...
 
Vỏ rễ và vỏ thân cũng được dùng để chữa đi ngoài và rửa vết thương, vẽi loét. Uống trong người ta dùng với liều 15g sắc với 200ml nước, nấu cạn còn chừng 100ml.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)