Chữa bệnh bằng Cây mua, mua bà, dã mẫu đơn, sơn thạch lựu, địa như. (Melastoma candidum D. Don)

Thông tin nhận biết cây thuốc cây mua Cây mua còn có tên là mua bà, dã mẫu đơn, sơn thạch lựu, địa như. Tên khoa học là Melastoma candidum D. Don; thuộc họ Mua (Melastomaceae). Rễ và là chữa chứng khó tiêu, viêm ruột, lỵ trực trùng, viêm gan, nôn ra máu, ỉa phân đen, đòn ngã tổn thương. Còn dùng chữa giòi trâu và trị rắn cắn.

Jan 19, 2024 - 10:16
 0  15
Chữa bệnh bằng Cây mua, mua bà, dã mẫu đơn, sơn thạch lựu, địa như. (Melastoma candidum D. Don)
Hình ảnh Hoa Mua, Bạch niêm, Dã mẫu đơn, Co nát cắm (Thái), Mua vảy, Mạy nát (Tày), Kiến ông điằng (Dao) Tên khoa học: Melastoma candidum D. Don – M. septennervium Lour.
Chữa bệnh bằng Cây mua, mua bà, dã mẫu đơn, sơn thạch lựu, địa như. (Melastoma candidum D. Don)
Chữa bệnh bằng Cây mua, mua bà, dã mẫu đơn, sơn thạch lựu, địa như. (Melastoma candidum D. Don)
Chữa bệnh bằng Cây mua, mua bà, dã mẫu đơn, sơn thạch lựu, địa như. (Melastoma candidum D. Don)

Đặc điểm và công dụng chữa bệnh của cây mua

Cây mua còn có tên là mua bà, dã mẫu đơn, sơn thạch lựu, địa như... Tên khoa học là Melastoma candidum D. Don; thuộc họ Mua (Melastomaceae).

Cây mua cao khoảng 1m, thân, cành và lá có lông nhám màu nâu, mọc dày sần sùi; lá mọc đối, phiến lá hình bầu dục, mặt trên ráp, mặt dưới nhiều lông mềm; có 5-7 gân nổi rõ, mép nguyên. Hoa to có phấn, màu hồng tím, thường mọc 2-3 đóa ở đầu cành. Quả hình trứng, có lông. Để làm thuốc, thu hái toàn bộ cây dùng riêng hoặc phối hợp với những vị thuốc khác dưới dạng thuốc sắc.

Theo Đông y:

  • Thân, cành và lá mua: Có vị chua, chát; tính mát. Có tác dụng hoạt huyết tiêu thũng (làm tan máu ứ, hóa tích trệ, tiêu sưng); trừ phong thấp; thanh nhiệt giải độc, cầm máu, trị tiêu chảy và đi lỵ.
  • Quả mua: Có vị nhạt, tính bình; dùng chữa tử cung xuất huyết, phụ nữ thiếu sữa.
  • Rễ mua: Có vị chát, tính bình. Có tác dụng kiện Tỳ chỉ tả, chỉ huyết hóa ứ. Dùng chữa chứng tiêu hóa kém, đau dạ dày, tả lỵ, tiện huyết, nục huyết, kinh nguyệt quá nhiều, phong thấp, chấn thương tụ máu đau nhức, ...

Bài thuốc từ cây mua trong phòng chữa bệnh

Chữa vết thương phần mềm tụ máu và sưng tấy: Lá mua tươi giã nát, chế thêm chút giấm, chưng nóng, đắp vào nơi tổn thương.

  1. Chữa ngộ độc sắn: Cành lá hoặc rễ mua tươi 80-100g. Sắc nước uống.
  2. Giảm đau khớp gối: Cành lá mua 25g, dây kim ngân 12g; sắc với nước, chia 2 làn uống trong ngày.
  3. Tử cung xuất huyết: Quả mua 20g, sao đen, sắc với nước uống.
  4. Kinh nguyệt ra máu quá nhiều: Rễ mua khô 50g, sắc với nước, chia uống trong ngày.
  5. Chữa phong tê thấp : Rễ mua khô 50g, hạ khô thảo 15g, rượu 50ml; sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống trong ngày.
  6. Chữa tắc tia sữa: Lá mua tươi 50g, thịt lợn nạc 100g; hầm lên ăn.
  7. Thiếu sữa: Quả mua 20g (có thể thêm xuyên sơn giáp 9g, thông thảo 6g), chân giò lợn 1 cái; hầm chín, chia ăn trong ngày.
  8. Chữa lỵ trực khuẩn, viêm ruột cấp: Rễ mua khô 120g, nước 600ml; sắc còn 100ml, uống hết một lần hoặc chia thành 2 phần uống trong ngày.
  9. Chữa nhọt ở vành tai hoặc ống tai ngoài (nhĩ ung): Lá mua tươi 30g, tai lợn một cái; sắc nước uống.

Thông tin thêm để tìm hiểu chi tiết cây thuốc cây mua

Thông tin chung

Tên thường gọi: Mua
Tên khác: Mua thường, Mua bà, Mua mái - Dã mẫu đơn
Tên tiếng Anh: cornfower
Tên khoa học: Melastoma candidum D. Don.
Thuộc họ Mua - Melastomataceae.

Mô tả

Cây bụi. Cành non có nhiều lông. Lá mọc đối, hình bầu dục, mặt trên ráp và có lông ngắn, cứng, mặt dưới có nhiều lông mềm. Gân lá nổi rõ ở cả hai mặt. Hoa có 5 cánh to màu tím. Quả hình trứng, có lông.

Ở miền Trung có rất nhiều cây mua, đến mùa cây ra hoa, màu tím rất đẹp. Không chỉ đơn giản là một loài hoa, cây mua có nhiều loại, có nhiều công dụng chữa bệnh.

Bộ phận dùng

Rễ và lá - Radix et Folium Melastomae Candidi

Nơi sống và thu hái

Loài của miền Ðông dương, mọc hoang ở vùng đồi núi và cũng gặp ở vùng đồng bằng trong các bụi cây, ven đường đi, ở chỗ dốc. Thu hái rễ vào mùa thu, rửa sạch thái nhỏ, phơi khô dùng. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Tính vị, tác dụng

Mua có vị đắng chát, tính bình; có tác dụng giải độc tiêu thũng, tán ứ tiêu tích trệ, lại có tính thu liễm, cầm máu.

Công dụng

Thường dùng trị: 1. Khó tiêu, viêm ruột, lỵ trực trùng, viêm gan; 2. Nôn ra máu, ỉa ra phân đen; 3. Ðòn ngã tổn thương, tụ máu gây sưng tấy. Dùng rễ 30-60g, sắc nước uống. Lá tươi hay khô, sau khi nghiền hoặc tán, có thể đắp lên vết bỏng hoặc vết thương chảy máu. Dân gian còn dùng lá chữa giòi trâu và trị rắn cắn.

Ðơn thuốc:

1. Lỵ trực trùng: Mua và Thồm lồm, mỗi vị 60g, nấu nước uống.

2. Mụn nhọt đinh râu: Lá Mua tươi giã hơ nóng đắp. Có thể phối hợp với lá Cà pháo.

3. Bị thương tụ máu sưng tấy: Lá Mua tươi giã ra, trộn với nước vo gạo đắp. Hoặc giã lá Mua tươi, chế thêm ít giấm, chưng nóng đắp.

4. Bong gân, trật khớp, gẫy xương: Bột đại hồi 10 g, bột quế chi 10 g, vỏ cây gạo tươi 200 g, lá dâu 50 g, lá mua bà 100 g. Lá tươi giã nhỏ, quyện với các loại bột cho dẻo để bó đắp.

5. Chữa vàng da, băng huyết: Lá sao vàng sắc uống.

6. Chữa ung thư dạ dày: Rễ mua tươi 30 g, ngưu bì đồng 30 g, hạ khô thảo 15 g, dung thụ căn 15 g, kê nhãn thảo 15 g, hướng dương quỳ căn 15 g, bạch dương kim 10 g, xuyên phá thạch 10 g. Sắc uống ngày 1 thang.

7. Chữa ung thư giáp trạng: Rễ mua 40 g, ngân hoa 30 g, thổ qua căn 40 g, tước sàng thảo 30 g, hạ khô thảo 40 g, bạch anh 30 g. Sắc uống ngày 1 thang.

8. Chữa ung thư vú: Rễ mua 40 g, bạch anh 40 g, hoàng căn 30 g, nhất điểm hồng 30 g, giang bản quy 30 g, tước sàng thảo 30 g, hoàng tiêu 30 g. Sắc uống ngày 1 thang.

Nguồn: Báo sức khỏe & Đời sống; Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh

Xem thêm các nghiên cứu về cây mua dưới đây

Files