Rau ngót, bồ ngót, bù ngót, hắc diện thần (Sauropus androgynus (L) Merr)

Rau ngót Lá rau ngót ngoài công dụng nấu canh, còn là một vị thuốc nhân dân dùng chữa sót nhau và chữa tưa lưỡi chữa hóc

Nov 1, 2021 - 20:36
 0  34
Rau ngót, bồ ngót, bù ngót, hắc diện thần (Sauropus androgynus (L) Merr)
Rau ngót, Hắc diện thần, Sauropus androgynus
Rau ngót, bồ ngót, bù ngót, hắc diện thần (Sauropus androgynus (L) Merr)

Cây Rau ngót còn gọi là bồ ngót, bù ngót, hắc diện thần (Trung Quốc).

Tên khoa học: Sauropus androgynus (L) Merr. Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.

Tên cây rau ngót trước đây được xác định là Phyllanthus elegans Wall. Hiện nay, tên nay được dành cho cây rau sắng Phyllanthus elegans L. thuộc cùng họ. Nhưng gần đây nhất, trong quyển Arbres forestiers du Viet Nam, tome V, 198 tr. 147, hình 73, rau sắng lại được xác định là Meliantha suavis Pierre thuộc họ Opiliaceae.

A. Mô tả cây

Cây nhỏ, nhẵn, có thể cao tới 1.50 – 2.0m. Có nhiều cành mọc thẳng. Vì người ta hái lá liên tục cho nên thường chỉ thấp 0.9 - 1m. Vỏ thân cây màu xanh lục, sau màu nâu nhạt. Lá mọc so le, dài 4 - 6cm, rộng 15 - 30mm cuống rất ngắn 1 - 2mm có 2 lá kèm nhỏ, phiến lá nguyên hình trứng dài hoặc bầu dục, mép nguyên (Hình dưới). Hoa đực mọc ở kẽ lá thành xim đơn ở phía dưới, hoa cái ở trên. Quả nang hình cầu, hạt có vân nhỏ.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang và được trồng khắp nơi ở Việt Nam để lấy lá nấu canh. Khi làm thuốc, thường chọn những cây rau ngót đã sống 2 năm trở lên. Hái lá tươi về dùng ngay.

C. Thành phần hóa học

Hoạt chất làm thuốc chưa rõ. Chỉ mới biết trong rau ngót có 5.3% protit, 3.4% gluxit, 2.4% tro trong đó chủ yếu là canxi (169mg%), photpho (64.5mg%), vitamin C (185mg%). Rau ngót có nhiều axit amin cần thiết: trong 100g rau ngót có 0.16g lysin, 0.13g metionin, 0.05g tryptophan, 0.25g phenylalanin, 0.34g treonin, 0.17g valin, 0.24g leuxin và 0.17 izoleuxin. Trong cây rau sắng rất gần với rau ngót có hàm lượng protit cao hơn (6.5%), trong đó thành phần axit amin cần thiết trong 100g rau có 0.23g lysin, 0.19g metionin, 0.08g tryptophan, 0.25g phenylalanin, 0.45g treonin, 0.22g valin, 0.26g ieuxin, 0.23g izoleuxin.

D. Tác dụng dược lý

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

E. Công dụng và liều dùng

Lá rau ngót ngoài công dụng nấu canh, còn là một vị thuốc nhân dân dùng chữa sót nhau và chữa tưa lưỡi. Cách dùng như sau:

Chữa sót nhau: Hái chừng 40g lá rau ngót. Rửa sạch giã nát. Thêm ít nước đã đun sôi để nguội vào, vắt lấy chừng 100ml nước. Chia làm 2 lần uống, mỗi lần cách nhau 10 phút. Sau chừng 15 - 20 phút, nhau sẽ ra.

Có người dùng đơn thuốc này chữa chậm kinh và có kết quả (Đỗ Tất Lợi).

Có người chỉ giã nhỏ đắp vào gan bàn chân (Y học thực hành, tháng 2/1960 và 10/1961).

Chữa tưa lưỡi: Giã lá rau ngót tươi chừng 5 - 10g. Vắt lấy nước. Thấm vào bông đánh lên lưỡi, lợi và vòm miệng của trẻ em, chỉ hai ngày sau là có thể bú được.

Chữa hóc: Giã cây tươi, vắt lấy nước ngậm.

Chú ý nghiên cứu thêm.

Chú thích

Để chữa sót nhau, có người chỉ dùng 15 hạt thầu dầu (xem vị này) giã nát đắp ở gan bàn chân, trong vòng 15 phút nhau sẽ ra. Sau khi nhau ra, cần rửa chân ngay (Y học thực hành, tháng 10/1961).

(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)