Thiên Đầu Thống, cây lá trắng, cây ong bầu, trường xuyên hoa (Cordia obliqua Wind. (Cordia dichotoma Forst))

Cây thiên đầu thống được Nhân dân thường dùng lá chữa bệnh thiên đầu thống, do đó gọi tên. Quả, vỏ cây dùng làm thuốc nhuận và bổ, kém ăn và chữa sốt. Lá còn dùng ngoài, giã nát đắp lên những nơi viêm tấy, đau nhức.

Oct 20, 2021 - 21:36
 0  12
Thiên Đầu Thống, cây lá trắng, cây ong bầu, trường xuyên hoa (Cordia obliqua Wind. (Cordia dichotoma Forst))
Cây dược liệu cây Thiên đầu thống, Ong bầu, Trái keo - Cordia dichotoma Forst. f. (C. obliqua Wall.)
Thiên Đầu Thống, cây lá trắng, cây ong bầu, trường xuyên hoa (Cordia obliqua Wind. (Cordia dichotoma Forst))
Thiên Đầu Thống, cây lá trắng, cây ong bầu, trường xuyên hoa (Cordia obliqua Wind. (Cordia dichotoma Forst))

Cây Thiên Đầu Thống còn gọi là cây lá trắng, cây ong bầu, trường xuyên hoa.

Tên khoa học: Cordia obliqua Wind. (Cordia dichotoma Forst). Thuộc họ Vòi voi Borraginaceae.

A. Mô tả cây

Cây gỗ, cao 8 - 10m, cành màu trắng nhạt. Lá dai, mọc so le, hình bầu dục, dài 7 - 15cm, rộng 5 - 8cm, mép khía răng cưa thưa, uốn lượn, lá non có lông tơ màu hung, lá già nhẵn ở mặt trên, nhưng có lông ở mặt dưới. Lá đôi khi bị một loài sâu bọ ký sinh, gây ra những mụn nhỏ. Hoa nhỏ, trắng, mọc thành xim bọ cạp dài 10cm ở kẽ lá. Quả hạch, hình trứng, nhẵn, khi chín có màu vàng hồng nhạt, trong có cơm nhầy và 2 - 4 hạch. Mùa hoa vào các tháng 4 – 5, mùa quả vào các tháng 9 – 10.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang dại ở vùng rừng núi, có nơi trồng để lấy bóng mát, quả cho chất nhựa dính, nhưng nhựa này sau một thời gian sẽ mất dính.
 
Làm thuốc, người ta dùng lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô. Một số nơi còn dùng vỏ thân, hạt, rễ.
 
C. Thành phần hóa học

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
 
D. Công dụng và liều dùng

Nhân dân thường dùng lá chữa bệnh thiên đầu thống, do đó gọi tên. Ngày dùng 6 - 16 g lá khô dưới dạng thuốc sắc. Đồng thời, dùng lá tươi giã nát đắp lên bên thái dương đau nhức.
 
Quả, vỏ cây dùng làm thuốc nhuận và bổ, kém ăn và chữa sốt. Lá còn dùng ngoài, giã nát đắp lên những nơi viêm tấy, đau nhức.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)