Thiên môn đông, thiên môn, thiên đông, dây tóc tiên (Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. (Asparagus lucidus Lin.))

Cây thuốc Thiên Môn Đông cây thuốc dùng trong nhân dân làm thuốc chữa ho, lợi tiểu tiện và chữa sốt, thuốc bổ.

Oct 20, 2021 - 09:51
 0  17
Thiên môn đông, thiên môn, thiên đông, dây tóc tiên (Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. (Asparagus lucidus Lin.))
Hình ảnh cây Thiên môn đông - Asparagus cochinchinensis
Thiên môn đông, thiên môn, thiên đông, dây tóc tiên (Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. (Asparagus lucidus Lin.))
Thiên môn đông, thiên môn, thiên đông, dây tóc tiên (Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. (Asparagus lucidus Lin.))
Thiên môn đông, thiên môn, thiên đông, dây tóc tiên (Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. (Asparagus lucidus Lin.))

Cây Thiên môn đông còn có tên là thiên môn, thiên đông, dây tóc tiên.

Tên khoa học: Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. (Asparagus lucidus Lin.). Thuộc họ Măng tây Asparagaceae.

Ta dùng rễ khô (Radix Asparagi) của cây thiên môn đông.

A. Mô tả cây

Thiên môn đông là một loại dây leo, sống lâu năm. Dưới đất có rất nhiều rễ củ hình thoi mẫm. Thân mang nhiều cành 3 cạnh, dài nhọn, biến đổi, trông như lá. Lá rất nhỏ trông như vảy. Mùa hạ, ở kẽ lá mọc hoa trắng nhỏ. Quả mọng, khi chín có màu đỏ.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong nước ta để lấy rễ. Có khi được trồng trong chậu để làm cảnh. Nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bắc Thái, Nam Hà. Tại các nước khác cũng có: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản.
 
Trồng vào các tháng 2 - 3. Thu hoạch vào các tháng 9 - 10. Rễ củ hái về, tẩm nước cho mềm (có khi người ta đồ chín cho mềm) rồi rút bỏ lõi, thái mỏng, phơi hay sấy khô. Chú ý khi tẩm nước đừng ngâm lâu quá, tác dụng sẽ kém. Vị lúc đầu ngọt, sau hơi đắng. Củ nào béo mẫm, màu vàng là tốt.
 
C. Thành phần hoá học

Trong thiên môn đông có asparagin là một axit amin có tinh thể hình trụ, ngậm một phân tử nước, đun tới 100oC thì mất phân tử nước, độ chảy 234 – 235oC, tan trong nước nóng, chỉ hơi tan trong nước lạnh, 1g tan trong 1.47ml nước ở 20oC. Với nước sôi, asparagin có thể thuỷ phân để cho axit aspartic và amoniac.
Ngoài ra còn có chất nhầy. Có tài liệu nói còn có tinh bột, sacaroza. Các hoạt chất khác chưa rõ.


 
D. Tác dụng dược lý

Chất asparagin có tác dụng lợi tiểu tiện. Các tác dụng khác, chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.
 
E. Công dụng và liều dùng

Thuốc dùng trong nhân dân làm thuốc chữa ho, lợi tiểu tiện và chữa sốt, thuốc bổ. Liều dùng 10 - 15g một ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc nấu thành cao.
 
Theo tài liệu cổ, thiên môn đông có vị ngọt, đắng, tính đại hàn, vào hai kinh phế và thận. Có tác dụng dưỡng âm, nhuận táo, thanh nhiệt, hóa đờm. Dùng chữa phế ung hư lao, thổ huyết (ho ra máu), tiêu khát, nhiệt bệnh tân dịch hao tổn, tiện bí. Những người tỳ vị hư hàn, tiết tả không dùng được.
 
Một số đơn thuốc có thiên môn đông:

1. Cao tam tài (Thuốc bổ toàn thân, bổ tinh khí): Nhân sâm 4g, thiên môn đông 10g, thục địa 10g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày. Đông y quan niệm rằng, người (nhân), trời (thiên) và đất (địa) là một khối thống nhất và do đó là 3 yếu tố (tài) của vũ trụ. Nay gộp ba yếu tố đó trong 1 thang thuốc.
 
2. Lở mồm lâu năm: Thiên môn, mạch môn đều bỏ lõi, huyền sâm, cả 3 vị bằng nhau, tán nhỏ, luyện với mật, viên bằng hạt táo. Mỗi lần ngậm một viên.
 
3. Ho đờm, thổ huyết, hơi thở ngắn: Thiên môn, mạch môn, ngũ vị tử, sắc thành cao, luyện với mật mà uống. Ngày uống 4 - 5g cao này.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)