Khám Phá Uy Linh Tiên (Radix Clematidis): Vị Thuốc Đông Y Hỗ Trợ Điều Trị Phong Thấp và Đau Nhức

Uy Linh Tiên, còn được biết đến với tên khoa học là Radix Clematidis, là một vị thuốc Đông y có tác dụng phát tán phong thấp, trừ đàm, và giảm đau hiệu quả. Với các hoạt chất như anemonin và oleanolic acid, Uy Linh Tiên thường được dùng để điều trị các vấn đề liên quan đến đau khớp, phong tê, và cải thiện vận động. Bài viết này sẽ cung cấp chi tiết về công dụng, liều lượng và các sự kết hợp thảo dược để tăng cường hiệu quả của Uy Linh Tiên.

May 8, 2024 - 13:45
 0  12
Khám Phá Uy Linh Tiên (Radix Clematidis): Vị Thuốc Đông Y Hỗ Trợ Điều Trị Phong Thấp và Đau Nhức
Vị thuốc Uy Linh Tiên

1. Vị thuốc Uy Linh Tiên (Radix Clematidis) 威灵仙

Vị thuốc: Uy Linh Tiên
Tên Latin: Radix Clematidis
Tên Pinyin: Weilingxian
Tên tiếng Hoa: 威灵仙

Tính vị: Vị cay, mặn, tính ôn

Quy kinh: Vào kinh bàng quang

Hoạt chất: Anemonin, sterols, saponins, phenols, anemonol, oleanolic acid

Dược năng: Phát tán phong thấp, trừ đàm, chỉ thống, thông kinh lạc

Liều Dùng: 6 - 12g

Chủ trị:

Trị phong tê, đau nhức, lợi tiểu, tích trệ.

Phong thấp, đau khớp, đau và tê cứng các khớp và suy yếu vận động dùng Uy linh tiên với Độc hoạt, Tang ký sinh và Đương quy.

Hóc xương cá trong họng, sắc 15 - 30g Uy linh tiên uống cùng với dấm và đường phèn.

Uy linh tiên –Clematis chinensis , Ranunculaceae

2. Cây thuốc Uy linh tiên –Clematis chinensis , Ranunculaceae

Tên khác: Dây ruột gà, Mộc thông.

Tên khoa học: Clematis chinensis Osbek. Ranunculaceae (họ Hoàng liên)

Mô tả cây: Dây leo gỗ, lúc khô màu đen. Lá mọc đối, dài tới 20 cm, kép lông chim; lá chét 5; hình trứng hẹp hoặc hình trứng tam giác, 1,2-6 × 1,3-3,2 cm, có gốc cụt, tròn hoặc nhọn và đầu nhọn, hơi có mũi; cuống lá dài 4,5-6,5 cm. Cụm hoa ở nách lá hoặc ở đầu các nhánh ngắn, hoa nhỏ. Lá đài 4, màu trắng, hình dải, nhọn ở đầu, có lông mềm ở mép. Nhị nhiều, không lông; bao phấn tròn. Lá noãn nhiều, có lông nhung, vòi ngắn, có lông màu hung nâu. Quả bế chính hình bầu dục, dài 3 mm, có lông nhung, mang vòi nhụy có mào lông, dài tới 1,8 cm.

Phân bố, sinh thái: Phân bố: Cao Bằng, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế. Sinh thái: cây mọc hoang trong rừng. Cây ra hoa vào tháng 6-8, có quả tháng 9-10.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Rễ (Radix et Rhizoma Clematidis) thường gọi là uy linh tiên, thu hoạch quanh năm, rửa sạch, thái mỏng phơi khô.

Thành phần hóa học: Rễ chứa saponin triterpen clematichinenosid A-J, prosaponin CP1-10, lignan (clemaphenol A, pinoresinol), phytosterol (daucosterol, sitosterol).

Tác dụng dược lý: Saponin có tác dụng ức chế COX1 và COX2, prostaglandin E2 , metalloproteinase, kháng khối u, bảo vệ gan.

Công dụng và cách dùngRễ thường được dùng làm thuốc giúp tiêu hóa, thông tiểu tiện và lợi sữa.