Tầm duột, chùm ruột, chùm giuột, tầm ruộc, mak nhôm (Viêntian) (Phyllanthus distichus Muell, Arg. (Phyllanthus acidus Skeels, Cicca disticha L.))

Công dụng và tác dụng của Tầm Duột Quả thường dùng ăn giải nhiệt, chữa tụ máu gây sưng tấy, đau ở hông, ở háng. Vỏ thân được dùng tiêu hạch, độc ung nhọt, đơn độc Giang mai, bị thương sứt da chảy máu, ghẻ lở đau răng, đau mắt, đau tai có mủ, tiêu đờm, trừ tích ở phổi, đau yết hầu, song đao. Lá và rễ dùng như chất chống độc đối với nọc rắn độc. Lá và rễ có tính nóng, làm tan huyết ứ, tiêu độc tiêu đờm và sát trùng.

Oct 24, 2021 - 04:50
 0  37
Tầm duột, chùm ruột, chùm giuột, tầm ruộc, mak nhôm (Viêntian) (Phyllanthus distichus Muell, Arg. (Phyllanthus acidus Skeels, Cicca disticha L.))
CHÙM RUỘT Phyllanthus acidus (L.) Skeels Averhoa acida L. Phyllanthus distichus (L.) Muell.-Arg.; Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae Bộ: Thầu dầu Euphorbiales
Tầm duột, chùm ruột, chùm giuột, tầm ruộc, mak nhôm (Viêntian) (Phyllanthus distichus Muell, Arg. (Phyllanthus acidus Skeels, Cicca disticha L.))

Cây Tầm duột còn gọi là chùm ruột, chùm giuột, tầm ruộc, mak nhôm (Viêntian).

Tên khoa học: Phyllanthus distichus Muell, Arg. (Phyllanthus acidus Skeels, Cicca disticha L.). Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.

A. Mô tả cây

Tầm duột là một cây nhỏ, thân nhẵn. Cành có vỏ màu xám nhạt, trên có nhiều vết sẹo của lá cũ. Cành non màu xanh nhạt nhẵn. Lá mềm, mỏng, mặt trên màu xanh nhạt, mặt dưới màu nhạt hơn, dài 4 - 5cm, rộng 18 - 20mm, phía cuống tù hay hơi tròn, đầu phiến nhọn. Hoa mọc thành xim đơm nhị lệ trên những cành gầy nhỏ, dài 6 - 15cm, tụ thành từng cụm 4 - 7 hoa trên những mấu tròn, ở kẽ những lá đã rụng. Quả nang, 4 mảnh, khi chín có màu đen nhạt, đường kính 5mm có đài hơi đồng trưởng, cuống quả dài chừng 7mm.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Thường mọc hoang và được trồng ở miền Nam để ăn quả. Có mọc và được trồng ở Lào. Tại miền Bắc (Hà Nội), một vài nhà cũng trồng để làm cảnh. Chúng tôi chưa thấy cây mọc hoang.
 
Còn mọc ở nhiều nơi vùng nhiệt đới châu Á (Malaixia, Ấn Độ, Inđônêxia, Philipin) và ở đảo Mangat.
 
Tại Sài Gòn, người ta bán những quả chưa chín để ăn sống hoặc nấu chín, vỏ quả khi ấy có màu trắng vàng nhạt, trông như sáp, khía thành 4 - 6 múi, vị chua.
 
Người ta còn dùng các bộ phận khác làm thuốc như vỏ thân, rễ, lá.
 
C. Thành phần hoá học

Trong quả có 89 - 91% nước, 0.73 – 0.90% chất protit, 0.61 – 0.76% chất lipit, 5.89 – 7.29% chất gluxit, độ chua biểu thị bằng axit axetic chừng 1.7%. Độ tro chừng 0.52 – 0.84%. Ngoài ra, còn có chừng 40mg vitamin C trong 100g quả (gần như trong bưởi và chanh).
 
Các bộ phận khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.
 
D. Công dụng và liều dùng

Quả được dùng để ăn sống hoặc nấu canh cho mát, giải nhiệt, chữa được chứng nhức đầu.
 
Những bộ phận khác, nhân dân có dùng nhưng thường để chữa ngoài da. Lá giã với hột tiêu đắp lên những chỗ đau ở hông (lumbago) và ở háng.
 
Rễ có độc tính, thường được nhân dân Malaixia dùng để xông chữa nhức đầu và ho, nhân dân đảo Giava dùng chữa hen (với liều rất nhỏ). Tại Ấn Độ, vỏ rễ thường được dùng để đầu độc. Người bị ngộ độc có biểu hiện nhức đầu, ngây ngất, chết với nhũng triệu chứng đau bụng mạnh.

Tên Khoa học: Phyllanthus acidus (L.) Skeels

Tên tiếng Việt: Chùm ruột; Tầm ruột; tầm ruột

Tên khác: Averhoa acida L.; Cicca disticha L.; Phyllanthus distichus (L.) Muell.-Arg.;

(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)