Thảo quyết minh, quyết minh, hạt muồng, đậu ma, giả lục đậu, giả hoa sinh, lạc giời (Cassia tora L)

Hiện nay, nhân dân dùng thảo quyết minh làm thuốc chữa bệnh đau mắt, người ta cho rằng uống thảo quyết minh mắt sẽ sáng ra, do đó đặt tên như vậy (quyết minh là sáng mắt), còn dùng ngâm rượu và giấm để chữa bệnh hắc lào, bệnh chàm mặt của trẻ em.

Oct 21, 2021 - 08:17
 0  18
Thảo quyết minh, quyết minh, hạt muồng, đậu ma, giả lục đậu, giả hoa sinh, lạc giời (Cassia tora L)
THẢO QUYẾT MINH, muồng ngủ, đậu ma, lạc trời, muồng lạc, nhả lá mứn (Thái), nhả cóc bẻ (Tày), muồng hoè, diêm tập (Dao), t, răng (Ba Na)
Thảo quyết minh, quyết minh, hạt muồng, đậu ma, giả lục đậu, giả hoa sinh, lạc giời (Cassia tora L)
Thảo quyết minh, quyết minh, hạt muồng, đậu ma, giả lục đậu, giả hoa sinh, lạc giời (Cassia tora L)
Thảo quyết minh, quyết minh, hạt muồng, đậu ma, giả lục đậu, giả hoa sinh, lạc giời (Cassia tora L)

Cây Thảo quyết minh còn gọi là quyết minh, hạt muồng, đậu ma, giả lục đậu, giả hoa sinh, lạc giời.

Tên khoa học: Cassia tora L. Thuộc họ Vang Caesalpiniaceae.

Ta dùng thảo quyết minh (Semen Cassiae) là hạt phơi hay sấy khô của cây thảo quyết minh.
 
A. Mô tả cây

Thảo quyết minh là một cây nhỏ cao 0.3 – 0.9m, có khi cao tới 1.5m. Lá mọc so le, kép, lông chim rìa chẵn, gồm 2 đến 4 đôi lá chét. Lá chét hình trứng ngược lại, phía đầu lá nở rộng ra, dài 3 - 5cm, rộng 15 - 25mm. Hoa mọc từ 1 đến 3 cái ở kẽ lá, màu vàng tươi. Quả là một giáp hình trụ dài 12 - 14cm, rộng 4mm, trong chứa chừng 25 hạt, cũng hình trụ ngắn chừng 5 - 7mm, rộng 2.5 – 3.0mm, hai đầu vắt chéo, trông hơi giống viên đá lửa, màu nâu nhạt, bóng. Vị nhạt hơi đắng và nhầy.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam, khả năng thu mua rất lớn. Vào các tháng 9 - 11, quả chín hái về, phơi khô, đập lấy hạt, lại phơi nữa cho thật khô.
 
C. Thành phần hoá học

Trong hạt thảo quyết minh có antraglucozit. Khi thuỷ phân sẽ cho emodin và glucoza. Ngoài ra, còn có rein và crysophanola.
 
Những chất khác gồm có chất nhầy, chất protit, chất béo và sắc tố.
 
Khi rang lên, antraglucozit bay đi, chất béo và protit cho một mùi thơm như mùi cà phê rang.
 
D. Tác dụng dược lý

Do các chất antraglucozit, thảo quyết minh có tác dụng tăng sự co bóp của ruột, làm cho sự tiêu hoá được tăng cường, đại tiện cũng dễ, phân mềm mà lỏng, không gây đau bụng.
 
Ngoài ra, còn có tác dụng diệt khuẩn, dùng trong điều trị bệnh hắc lào, nấm ở ngoài da như chàm trẻ em.
 
E. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ, thảo quyết minh vị mặn, tính bình, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng thanh can, ích thận, khử phong, sáng mắt, nhuận tràng, thông tiện. Dùng chữa thong manh có màng, mắt đỏ, nhiều nước mắt, đầu nhức, đại tiện táo bón. Người ỉa lỏng không dùng được.
 
Hiện nay, nhân dân dùng thảo quyết minh làm thuốc chữa bệnh đau mắt, người ta cho rằng uống thảo quyết minh mắt sẽ sáng ra, do đó đặt tên như vậy (quyết minh là sáng mắt), còn dùng ngâm rượu và giấm để chữa bệnh hắc lào, bệnh chàm mặt của trẻ em. Qua nghiên cứu hiện nay, người ta dùng thảo quyết minh làm thuốc bổ, lợi tiểu và đại tiện, ho, nhuận tràng và tẩy, cao huyết áp, nhức đầu, hoa mắt. Uống thảo quyết minh, đại tiện dễ dàng mà không đau bụng, phân mềm không lỏng. Lá có thể dùng thay vị Phan tả diệp.
 
Liều dùng hàng ngày từ 5 – 10gr hay hơn, dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột hoặc thuốc viên.
 
Đơn thuốc có thảo quyết minh:

1. Chữa hắc lào: Thảo quyết minh 20g, rượu 40 - 50ml, giấm 5ml. Ngâm trong 10 ngày. Lấy nước này bôi lên các chỗ hắc lào đã rửa sạch.
 
2. Đơn thuốc chữa đau mắt, cao huyết áp: Thảo quyết minh 15g, long đởm thảo 3g, hoàng bá 5g, nước 300ml. Sắc còn 150ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
 
3. Thảo quyết minh rang hơi đen dùng pha nước uống thay nước chè dùng cho nhũng người không chịu được nước chè, cao huyết áp, mất ngủ.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)