Thiên Môn Đông (Radix Asparagi): Vị Thuốc Dưỡng Thận Âm và Thanh Phế Nhiệt

Thiên Môn Đông, hay Radix Asparagi, là vị thuốc Đông y với vị ngọt, đắng và tính đại hàn, quy vào kinh phế và thận. Chứa các hoạt chất như asparagine và smilagenin, Thiên Môn Đông có công dụng dưỡng thận âm, thanh phế nhiệt và nhuận phế. Chủ trị ho, đờm, nóng rét, và táo bón. Kiêng dùng cho người tỳ vị hư hàn và tiêu chảy.

May 21, 2024 - 15:28
 0  9
Thiên Môn Đông (Radix Asparagi): Vị Thuốc Dưỡng Thận Âm và Thanh Phế Nhiệt
Thiên Môn Đông (Radix Asparagi) 天门冬
  • Vị thuốc Thiên Môn Đông (Radix Asparagi)

    Vị thuốc Thiên Môn Đông (Radix Asparagi)
    Vị thuốc Thiên Môn Đông

    Vị thuốc: Thiên Môn Đông

    Tên khác: Thiên đông, thiên môn

    Tên Latin: Radix Asparagi

    Tên Pinyin: Tianmendong

    Tên tiếng Hoa: 天门冬

    Tính vị: Vị ngọt, đắng, tính đại hàn

    Quy kinh: Vào kinh phế, thận

    Hoạt chất: Asparagine, citrulline, serine, threonine, proline, clyccine, B-sitosterol, smilagenin, 5-methoxymethylfurfural, rhamnose

    Dược năng: Dưỡng thận âm, thanh phế nhiệt, nhuận phế

    Liều Dùng: 5 - 15g

    Chủ trị:

    - Sinh tân dịch, tiêu đờm, trị ho, trị nóng rét, đại tiện táo bón.

    - Hỏa suy do phế và thận âm hư biểu hiện như đờm ít nhưng dính hoặc ho ra đờm lẫn máu: dùng với Mạch đông trong bài Nhị Đông Cao.

    - Phần âm và dương hư do bệnh do sốt gây ra biểu hiện như khát, hơi thở ngắn và tiểu đường: dùng với Sinh địa hoàng và Nhân sâm trong bài Tam Thái Thang.

    - Táo bón do trường vị bị táo: dùng với Đương qui  Nhục thung dung

    Kiêng kỵ:

    Tỳ vị hư hàn, tiêu chảy không dùng

  • Cây thuốc Thiên môn đông –Asparagus cochinchinensis

    Cây thuốc Thiên môn đông –Asparagus cochinchinensis
    Cây thuốc thiên môn đông

    1. Tổng quan

    Tên khác: Thiên môn, Thiên đông, Tút thiên nam, Dây tóc tiên.

    Tên khoa học: Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr., Asparagaceae (họ Thiên môn).

    Họ: Asparagaceae (họ Thiên môn).

    2. Mô tả

    Thiên môn đông là một loại dây leo, sống lâu năm.

    Dưới đất có rất nhiều rễ củ hình thoi mẫm. Thân mang nhiều cành 3 cạnh, dài nhọn, biến đổi, trông như lá.

    Thân mang nhiều cành hình trụ, mọc xoắn vào nhau nhẵn và có gai cong nhọn, những cành nhỏ biến đổi thành lá gọi là diệp chi hình lưỡi liềm, có mặt cắt 3 góc, dài 2-3cm, đầu nhọn.

    Lá rất nhỏ trông như vẩy.

    Mùa hạ ở kẽ lá mọc hoa trắng nhỏ.

    Quả là một quả mọng màu đỏ khi chín.

    3. Đặc điểm bột dược liệu

    Bột rễ: Màu trắng ngà, mùi đặc trưng, vị ngọt hơi đắng. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh mô mềm gồm tế bào thành mỏng, chứa tinh thể calci oxalat. Tinh thể catci oxalat hình kim xếp thành bó hay rải rác, dài 40 µm đến 99 µm.

    4. Phân bố, sinh học và sinh thái

    Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong nước ta. Có khi được trồng trong chậu để làm cảnh. 

    5. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

    Rễ củ (Radix Asparagi) gọi là Thiên đông. Sau khi thu hái, rễ được tẩm nước cho mềm, cạo bỏ vỏ, đồ chín, rút bỏ lõi rồi phơi hoặc sấy khô.

    6. Thành phần hoá học

    Rễ củ chứa saponin steroid (sarsasapogenin, yamogenin) và các acid amin tự do (asparagin). Ngoài ra còn có flavonoid, tinh bột, đường, chất nhầy, chất khoáng.

    7. Tác dụng dược lý - Công dụng

    Thiên môn đông có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, tiêu đờm, lợi tiểu, nhuận tràng. Thường dùng Thiên môn để chữa ho, viêm họng, viêm mũi, đái tháo đường (dạng thuốc sắc), chữa mụn nhọt, viêm da có mủ, rắn cắn (giã cây tươi, đắp ngoài da); còn dùng để chữa táo bón (dạng thuốc sắc).