Thiên Niên Kiện (Rhizoma Homalomenae): Vị Thuốc Tán Phong Thấp và Mạnh Gân Cốt Hiệu Quả

Thiên Niên Kiện, hay Rhizoma Homalomenae, là vị thuốc Đông y với vị đắng, cay và tính ôn, quy vào kinh can và thận. Với các hoạt chất như a-pinene và limonene, Thiên Niên Kiện giúp tán phong thấp, giảm đau và mạnh gân cốt. Liều dùng 5-10g, chủ trị phong thấp tê đau, nhức mỏi gân xương và đau dạ dày, đặc biệt tốt cho người già yếu. Lưu ý không dùng quá liều để tránh tác dụng phụ.

May 22, 2024 - 14:22
 0  13
Thiên Niên Kiện (Rhizoma Homalomenae): Vị Thuốc Tán Phong Thấp và Mạnh Gân Cốt Hiệu Quả
Thiên Niên Kiện (Rhizoma Homalomenae) 千年健
  • Vị thuốc Thiên Niên Kiện (Rhizoma Homalomenae)

    Vị thuốc Thiên Niên Kiện (Rhizoma Homalomenae)
    Vị thuốc thiên niên kiện

    Vị thuốc: Thiên Niên Kiện

    Tên Latin: Rhizoma Homalomenae

    Tên Pinyin: Qiannianjian

    Tên tiếng Hoa: 千年健

    Xuất xứ: Bản Thảo Cương Mục

    Tính vị: Vị đắng, cay, tinh ôn

    Quy kinh: Vào kinh can, thận

    Hoạt chất: a-pinene, b-pinene, limonene, geranial, geraniol, nerol, linalool

    Dược năng: Tán phong thấp, giảm đau, mạnh gân cốt

    Liều Dùng: 5 - 10g

    Chủ trị:

    Trị phong thấp tê đau, trị nhức mỏi gân xương, đau dạ dày, người già yếu dùng càng tốt.

    Phong, thấp ngưng trệ biểu hiện như cảm giác lạnh và đau ở lưng dưới và đầu gối và co thắt hoặc tê cứng chân: Dùng Thiên niên kiện ngâm rượu với Hổ cốt, Ngưu tất và Câu kỷ tử.

    Độc tính:

    Dùng quá liều có thể gây chóng mặt, ói mửa, ngất xỉu, tiểu, đại tiện vô ý thức

  • Cây THIÊN NIÊN KIỆN - Homalomena affaromatica Rox.

    Cây THIÊN NIÊN KIỆN - Homalomena affaromatica  Rox.
    Cây thuốc Thiên Niên Kiện

    Tên thuốc: Rhizoma Homalomenae.  

    Tên khoa học : Homalomena affaromatica  Roxb

    Họ : Ráy (Araceae)

    Bộ phận dùng: thân, rễ. Rễ to, khô, có nhiều xơ cứng sù sì, sắc nâu hồng, mùi thơm hắc, chắc cứng, ngoài xơ mà giữa nhiều thịt không mốc là tốt.

    Thành phần hoá học: rễ khô kiệt còn 0,8 - 1% tinh dầu (chủ yếu là Linalola, Tecpineola...)

    Tính vị:  vị đắng cay hơi ngọt, tính ôn.

    Quy kinh: Vào kinh  Can  và Thận.

    Tác dụng: tán phong, trừ thấp, mạnh gân cốt, giảm đau tiêu hoá.

    Chủ trị: trị phong thấp tê đau, trị nhức mỏi gân xương, đau dạ dày, người già yếu dùng càng tốt.

    - Phong, thấp ngưng trệ biểu hiện như cảm giác lạnh và đau ở lưng dưới và đầu gối và co thắt hoặc tê cứng chân: Dùng Thiên niên kiện ngâm rượu với Hổ cốt, Ngưu tất và Câu kỷ tử.

    Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g.

    Cách bào chế:

    Theo Trung Y: Lấy rễ đã chế khô mài với rượu mà uống, hoặc mài với nước thuốc chứ không nên sắc, bay mất mùi thơm.

    Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ kín cho mềm, thái lát phơi râm hoặc sấy nhẹ lửa cho khô. Khi dùng thì lấy thứ lát khô ngâm rượu uống hoặc xoa bóp, hoặc phối hợp với thuốc khác tán bột làm hoàn. Cũng có thể dùng tươi giã nát, sao nóng bóp vào chỗ đau nhức.

    Bảo quản: dễ mốc nên phải để nơi khô ráo, mát, tránh ẩm nóng, để giữ tinh dầu.

    Kiêng kỵ: âm hư nội nhiệt kiêng dùng và kiêng ăn rau Cải củ.

  • Cây Thiên Niên Kiện - Homalomena occulta (Lour.) Schott.

    Cây Thiên Niên Kiện - Homalomena occulta (Lour.) Schott.
    Cây Thiên Niên Kiện

    Tên khác:  Sơn thục, Thần phục.

    Tên khoa học:  Homalomena occulta (Lour.) Schott.

    Tên đồng nghĩa:  Calla occulta Lour., C. Aromatica Roxb., Homalomena aromatica sensu Gagnep. non Schott., H. Cochinchinensis, Engl. &K. Krause, Spirospatha occulta (Lour.) Raf., Zantedeschia occulta (Lour.) Spreng.

    Họ:  Ráy (Araceae).

    Mô tả cây:

    Cây cỏ cao 50-60 cm, sống nhiều năm nhờ thân rễ. Thân rễ to, cứng chắc, đường kính 3-4 cm, mặt ngoài màu nâu đen, tiết diện tròn, có mùi thơm, khi bẻ ngang bên trong màu trắng ngà sau chuyển vàng nâu rồi nâu sậm, có nhiều xơ lởm chởm như bàn chải, màu trắng sau chuyển màu vàng ngà.

    Lá đơn, mọc từ thân rễ, xếp so le. Phiến lá hình đầu tên, ngọn lá có đuôi, dài 22-26 cm, rộng 20-24 cm, nhẵn ở cả hai mặt, mặt trên màu xanh lục sậm láng bóng hoặc đôi khi vàng xanh, mặt dưới màu nhạt hơn; bìa lá nguyên, hơi gợn sóng; gân lá hình lông chim, có 1 đôi gân gốc và 5-6 đôi gân bên nổi rõ ở mặt dưới; mỗi bên gân gốc gồm 3 gân họp vào nhau; gân gốc và gân bên đều cong hướng về ngọn lá. Cuống lá dài 35-55 cm, xốp, màu xanh lục hơi nâu, hơi lõm ở mặt trên; ½ phía gốc cuống lõm sâu ở mặt trên thành hình lòng máng tạo thành 2 cánh mỏng ở hai bên mép; gốc cuống màu hồng nhạt và nở rộng ôm vào nhau.

    Cụm hoa ở nách lá, 8 bông mo chia làm 2 cụm nhỏ, lúc non có hình thoi, được mang bởi một cuống dài 7-10 cm; dưới gốc mỗi bông mo có một phiến mỏng hình bầu dục thuôn dài, đầu nhọn, dài 6 cm, ngang 1 cm, mặt ngoài có 2 nếp gấp dọc nổi rõ, màu hồng nhạt phía gốc và đậm về phía ngọn; cuống bông mo hơi xốp, mặt ngoài láng, phía gốc màu hồng nhạt, phía ngọn màu xanh lục. Mo lúc đầu bọc kín bông nhưng sau đó mở ra bằng một đường dọc nên có dạng thuyền, dài 4-5 cm, màu xanh lục, mặt ngoài láng, phần gốc phớt hồng. Bông có nhiều chất dính, dài 35-42 mm, đoạn 2mm ở gốc không mang hoa, đoạn mang hoa có đường kính 7 mm ở gốc và thuôn nhọn về phía ngọn, đoạn hoa cái ở dưới dài 13-15 mm, đoạn hoa đực ở trên dài 25 mm.

    Hoa rất nhỏ. Hoa đực trần, xếp khít vào nhau; nhị 3, dính ở bao phấn thành một khối hình đa giác, màu trắng, khi già chuyển vàng rồi đen; chỉ nhị rất ngắn, gần như không có; bao phấn 2 ô, xếp song song, hướng ngoài, nứt dọc, đính gốc; hạt phấn rời, màu vàng nhạt, hình gần tròn hay hình bầu dục, có rãnh ở giữa, đường kính 12,5-17,5 µm. Hoa cái trần; gốc mỗi hoa cái có nhị lép dài khoảng 2/3 hoa, màu trắng đục, dạng khối nhỏ, hẹp bên dưới, nở rộng bên trên; bầu noãn hình trụ, màu trắng, dài 2 mm, ngang 1 mm, nhẵn; lá noãn 3-4, dính nhau tạo bầu trên 3-4 ô, mỗi ô nhiều noãn đính suốt chiều dọc của thai tòa, đính noãn trung trụ; noãn thuôn dài, màu trắng; vòi nhụy rất ngắn, màu xanh lục nhạt; đầu nhụy hình dĩa, không loe rộng, màu nâu nhạt.

    Quả mọng, hình gần cầu, chứa nhiều hạt. Hạt có nội nhũ, mầm thẳng.

    Phân bố, sinh học và sinh thái: 

    Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan đến châu Đại Dương. Cây mọc hoang rất nhiều ở các miền rừng núi nước ta. Cây ưa những nơi ẩm ướt, cạnh suối hay dọc khe suối.
    Ra hoa tháng 4-6, có quả tháng 8-10.

    Bộ phận dùng: 

    Thân rễ (Rhizoma Homalomenae), phơi hay sấy khô.

    Thành phần hóa học: 

    Trong Thiên niên kiện Việt Nam có từ 0,8-1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu Thiên niên kiện có màu vàng nhạt hoặc màu nâu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu, tỷ trọng ở 30 oC: 0,8868 (loại 1) hoặc 0,8920 (loại 2), α(30o, D)= -14o50 và -9o33, n(20o,D)=1,45908; 1,4621, tan trong 4 thể tích cồn 70o ở nhiệt độ 30 oC. Trong tinh dầu có chừng 40% linalol, một ít tecpineol, chừng 2% ester tính theo linalyl acetat; ngoài ra còn sabinen, limonen, α- tecpinen, acetaldehyd, aldehyd propionic.

    Tác dụng dược lý - Công dụng: 

    Theo tài liệu cổ, Thiên niên kiện vị đắng, cay, hơi ngọt, tính ôn, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng khử phong thấp, mạnh gân cốt.

    Hiện nay, Thiên niên kiện là vị thuốc thuốc nhân dân dùng chữa tê thấp, bổ gân cốt, giảm đau nhức, khớp xương đau nhức, co quắp, tê dại dùng trong người già bị đau người, đau dạ dày, đau khớp xương, kích thích giúp sự tiêu hóa.

    Ngày dùng 5-10 g dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.

    Thiên niên kiện là nguyên liệu chế tinh dầu, được dùng trong kĩ nghệ nước hoa và làm nguyên liệu chiết suất linalol.