Khám Phá Ý Dĩ Nhân (Semen Coicis): Vị Thuốc Đông Y Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Thấp Nhiệt và Tăng Cường Sức Khỏe

Ý Dĩ Nhân, hay còn được biết đến với tên là Bo bo trắng, là một vị thuốc Đông y có công dụng lợi tiểu, kiện tỳ, chỉ tả và thanh nhiệt. Với các hoạt chất như Coixol và vitamin B1, Ý Dĩ Nhân thường được dùng để điều trị các bệnh liên quan đến thấp nhiệt, viêm phổi, phù thũng và sỏi thận. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn sâu sắc về tác dụng và ứng dụng của vị thuốc này trong việc cải thiện sức khỏe và điều trị các bệnh tật.

May 7, 2024 - 15:28
 0  5
Khám Phá Ý Dĩ Nhân (Semen Coicis): Vị Thuốc Đông Y Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Thấp Nhiệt và Tăng Cường Sức Khỏe
Vị thuốc Ý Dĩ Nhân
Khám Phá Ý Dĩ Nhân (Semen Coicis): Vị Thuốc Đông Y Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Thấp Nhiệt và Tăng Cường Sức Khỏe

Vị thuốc Ý Dĩ Nhân (Semen Coicis)

Vị thuốc: Ý Dĩ Nhân

Tên khác: Bo bo trắng

Tên Latin: Semen Coicis

Tên Pinyin: Yiyiren

Tên tiếng Hoa: 薏苡仁

Tính vị: Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn

Quy kinh: Vào kinh tỳ, phế, thận

Hoạt chất: Coixol, coixenolide, vitamin B1, leucine, lysine, arginine

Dược năng: Lợi tiểu, kiện tỳ, chỉ tả, thanh nhiệt, tán phong thấp

Liều Dùng: 9 - 30g

Chủ trị:

Trị tê thấp co quắp, viêm ruột, viêm phổi, phù thũng, tiêu chảy, sỏi Thận.

Tỳ kém biểu hiện như phù, tiểu ít hoặc tiêu chảy dùng Ý dĩ nhân với Trạch tả và Bạch truật.

Thấp nhiệt giai đoạn đầu do các bệnh về sốt mà các yếu tố bệnh lý là do khí dùng Ý dĩ nhân với Hoạt thạch, Trúc diệp và Thông thảo trong bài Tam Nhân Thang.

Thấp nhiệt hoặc ứ khí huyết biểu hiện như áp xe phổi và áp xe ruột sùng Ý dĩ nhân với Đông qua nhân, Vi kinh và Đào nhân trong bài Vi Kinh Thang.

Kiêng kỵ:
Phụ nữ có thai không nên dùng

Cây Ý dĩ- Coix lacryma-jobi , Poaceae

Cây Ý dĩ- Coix lacryma-jobi , Poaceae

Tên khác: Bo bo, hạt cườm, cườm gạo, dĩ mễ, dĩ nhân.

Tên khoa học: Coix lacryma-jobi L., Poaceae (họ Lúa).

Mô tả cây: Cây thảo, mọc thành bụi, cao tới 2 m. Thân ít phân cành, nhẵn, có vạch dọc, lõi xốp. Lá mọc cách, đầu thuôn nhọn, mép uốn lượn, gân lá song song, nổi rõ ở mặt dưới, mép lá sắc, bẹ lá dài và rộng, bẹ chìa nhỏ. Hoa đơn tính cùng gốc, mọc thành bông ở kẽ lá; hoa đực ở trên, 2-3 cái xếp lợp, ngắn màu lục nhạt; hoa cái ở dưới, hình trứng, được bao bởi lá bắc dày. Quả dĩnh, hình trứng, một mặt phảng, một mặt lồi, đáy tròn, đầu thuôn nhọn, vỏ ngoài mềm, nhẵn bóng, dễ bóc, màu xám nhạt, khi chín nâu đen rồi trắng, rất cứng; nhân màu trắng. Khi quả chín, toàn cây tàn lụi, phần gốc còn lại tiếp tục tái sinh các thế hệ cây chồi mới cho năm sau.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Nhân hạt (Semen Coicis) thu hoạch vào mùa thu khi quả đã chín già, cắt lấy quả, phơi khô, đập lấy hạt phơi khô, loại bỏ quả non, lép. Rồi xay xát thu nhân trắng, phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học: Nhân hạt chứa tinh bột (50-79%), protein (16-19%), dầu béo (2-7%), acid amin, thiamin, coixenolid, coixol, coixan A, B, C,… Rễ chứa các dẫn chất lignan và syringyl glycerol. Ngoài ra, lá và rễ còn có chứa benzoxazolon.

Công dụng và cách dùngKiện tỳ, bổ phổi, thuốc bồi dưỡng cơ thể, dùng bổ sức cho người già và trẻ em, lợi sữa cho phụ nữ mới sinh. Lợi tiểu, trị phù thũng, tê thấp chân tay co rút, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, viêm ruột thừa.